• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Văn Hùng
Email:
hungpv.Lamdong@gmail.com
Ngày gửi:
26/11/2024
Lĩnh vực:
Bảo hiểm xã hội
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tối 59 tuổi có 40 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Trong đó từ tháng 4 năm 1990 đến tháng 4 năm 2008. Trụ sở cơ quan đóng tại xã Lát huyện, Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Căn cứ thông tư số 10/LĐ-TT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Bộ Lao động Toàn huyện Lạc Dương huong 25% phu cấp cao nhất; Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội, huyện Lạc Dương, Lâm Đồng. Toàn huyện hệ số phụ cấp 0,7. Như vậy tôi có được về hưu trước tuổi không?

Trả lời bởi:
Phòng Chế độ BHXH
Ngày trả lời:
28/11/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

Chào bạn!

Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định Điều 54 Luật BHXH số 58/2014/QH là người lao động theo quy định sau trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi; khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

g) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo Điều 4 và 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính Phủ quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

- Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

- Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định trên đây tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b trên đây từ đủ 15 năm trở lên.

- Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2021 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định:

- Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí thì căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính và Ủy ban dân tộc (sau đây được viết là Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC- UBDT). Đối với địa bàn mà Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng thực tế người lao động đã có thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí.

- Đối với thời gian đóng BHXH từ ngày 01/01/1995 đến 30/9/2004 thì phụ cấp khu vực thực hiện theo Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 02/06/1993 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

- Từ 01/10/2004 đến 31/12/2006 phụ cấp khu vực thực hiện theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC- UBDT.

Đối chiếu với quy định trên và quá trình làm việc của Ông tại xã Lát huyện  thì:

- Từ tháng 4/1990 đến tháng 09/2004 (14 năm 06 tháng): Phụ cấp khu vực làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí là 0,7;

- Từ tháng 10/2004 đến năm 2008: Phụ cấp khu vực làm căn cứ xét điều kiện giải quyết chế độ hưu trí là 0,5.

Như vậy, thời gian làm việc thực tế của Ông ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 là 14 năm 06 tháng.

Năm 2024, tuổi nghỉ hưu đối với nam là 61 tuổi , hiện tại Ông 59 tuổi, nếu Ông nghỉ hưu trước tuổi thì Ông phải có Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa tỉnh Lâm Đồng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc nếu Ông có nguyện vọng và được đơn vị nơi đang công tác xem xét giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo quy định nào thì áp dụng chính sách đó để giải quyết chế độ hưu trí đối với Ông.