Chính phủ ban hành Nghị định mới để "tiếp sức" ngư dân bám biển

15/07/2014 08:29 AM


Chính phủ vừa ban hành Nghị định mới để "tiếp sức" ngư dân bám biển, trong đó quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/8/2014.


Nghị định nêu rõ, đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.Còn trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ, chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm. Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản, trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV, chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên, chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm. Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ, chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm. Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu, chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm. Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%), chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

Thời hạn cho vay là 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc. Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại. Về tài sản thế chấp, chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay. Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định.

Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể thì được vay vốn lưu động. Đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản được vay tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần; đối với tàu khai thác hải sản được vay tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển. Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

NSNN hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên. Cụ thể, hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu. Bên cạnh đó, hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức: 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV; 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên. Về chính sách ưu đãi thuế, miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác; không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thuỷ, hải sản; miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thuỷ, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản;...

Đề xuất quy định chế độ lao động của thuyền viên

Bộ Giao thông vận tải đang dự thảo Nghị định quy định một số điều về chế độ lao động của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam. Dự thảo gồm 4 chương, 20 điều quy định một số vấn đề về chế độ lao động của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ tàu, thuyền viên, các cơ quan quản lý nhà nước về lao động hàng hải của Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Thuyền viên phải đủ 18 tuổi trở lên, có hợp đồng lao động

Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Nghiêm cấm thuê, tuyển dụng hoặc cho phép những người dưới 18 tuổi làm việc trên tàu biển Việt Nam. Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có hợp đồng lao động thuyền viên được ký kết giữa thuyền viên và chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động thuyền viên tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động. Ngoài những nội dung cơ bản được quy định tại Bộ luật lao động, hợp đồng lao động thuyền viên phải có các nội dung sau: Quyền hồi hương của thuyền viên; chế độ bảo hiểm tai nạn. Dự thảo nêu rõ, hợp đồng lao động thuyền viên phải bằng song ngữ Việt - Anh.

Bên cạnh đó, thuyền viên phải được trả lương trong khoảng thời hạn không quá một tháng và phù hợp với hợp đồng lao động thuyền viên hoặc thỏa ước lao động tập thể. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá một tháng và chủ tàu phải trả thêm cho thuyền viên một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với số tiền lương chậm trả. Trường hợp chủ tàu không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho thuyền viên, thì thuyền viên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động thuyền viên để đảm bảo sức khỏe, tinh thần và phù hợp với công việc trên tàu. Quyền nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động của thuyền viên được tính trên cơ sở tối thiểu 2,5 ngày cho mỗi tháng làm việc. Các ngày nghỉ làm việc có lý do chính đáng không được tính vào ngày nghỉ phép hằng năm. Khi nghỉ hằng năm, nếu thuyền viên đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm. Nghiêm cấm mọi thoả thuận để bỏ nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương.

Quyền hồi hương của thuyền viên

Về việc hồi hương của thuyền viên, dự thảo nêu rõ, thuyền viên được quyền hồi hương mà không phải trả các chi phí liên quan trong những trường hợp dưới đây: Hợp đồng lao động thuyền viên hết hạn; hợp đồng lao động thuyền viên chấm dứt khi chủ tàu hoặc thuyền viên có lý do chính đáng; thuyền viên đã làm việc trên tàu liên tục đủ 12 tháng. Chủ tàu không được yêu cầu thuyền viên phải đóng khoản tiền đặt cọc để làm chi phí cho việc hồi hương tại thời điểm thuyền viên bắt đầu làm việc cũng như không được thu lại các chi phí cho việc hồi hương từ tiền lương hoặc tiền công của thuyền viên trừ khi thuyền viên vi phạm các lỗi nghiêm trọng theo thỏa thuận tại thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động thuyền viên. Tất cả tàu biển phải có bảo đảm tài chính để đảm bảo thuyền viên được hồi hương theo quy định. Ngoài ra, chủ tàu chịu trách nhiệm thanh toán tối thiểu những chi phí dưới đây liên quan đến việc hồi hương của thuyền viên: Chi phí đi đến địa điểm lựa chọn để thuyền viên hồi hương; chi phí ăn, ở của thuyền viên tính từ thời điểm họ rời tàu cho đến khi họ đến địa điểm hồi hương; tiền lương và trợ cấp khác của thuyền viên tính từ thời điểm họ rời tàu cho đến khi họ đến địa điểm hồi hương; chi phí vận chuyển 30 kg hành lý cá nhân của thuyền viên đến địa điểm hồi hương.

Theo ĐCSVN, Chinhphu.vn