Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội

23/03/2010 12:51 AM


 

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (LĐ), bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở dóng góp vào quỹ BHXH nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. BHXH bắt buộc: Là công dân Việt Nam, gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức;
1.2. NLĐ làm việc theo theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về (LĐ);
1.3. Công nhân quốc phòng, công nhâ công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
1.4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
1.5. Ha sĩ quan, binh sĩ quân quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
1.6. Phu nhân/ phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/ phu quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc;
1.7. NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau:
1.7.1. Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa LĐ đi làm việc nước ngoài, doanh nghiệp đưa LĐ đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
1.7.2. Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra nước ngoài;
1.7.3. Hợp đồng cá nhân;
2. BHXH tự nguyện: Là công dân Việt nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc, bao gồm:
2.1. LĐ làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng;
2.2. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố;
2.3. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
2.4. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công;
2.5. NLĐ tự tạo việc làm;
2.6. NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã nhận BHXH một lần;
2.7. Người tham gia khác;

II. MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
1. BHXH bắt buộc:
(Mức đóng áp dụng từ tháng 01/2007 đến 12/2009)
1.1. Mức đóng hàng tháng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng áp dụng cho đối tượng nêu tại điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và 1.7.2, trong đó: NLĐ đóng 5%, người sử dụng lao động (NSDLĐ) đóng 15%;
1.2. Mức đóng tiền hàng tháng bằng 17% mức tiền lương tối thiểu áp dụng cho đối tượng nêu tại điểm 1.5 do NSDLĐ đóng;
1.3. Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng áp dụng cho đối tượng nêu tại điểm 1.6, trong đó: NLĐ đóng 5%, NSDLĐ đóng 11% đối với phu nhân/ phu quân hưởng lương từ NSNN, trường hợp không hưởng lương từ NSNN thì phu nhân/ phu quân đóng 16% thông qua NSDLĐ;
1.4. Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài, áp dụng cho đối tượng nêu tại điểm 1.7.1, 1.7.3 do NLĐ đóng;
1.5. Mức đóng không thấp hơn mức lương tối thiểu (MLTT) chung và không cao hơn 20 lần MLTT chng tại thời điểm đóng;
1.6. Hàng tháng, NSDLĐ trích nộp trên quỹ tiền lương, tiền công của NLĐ theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng;
1.7. Trong thời gian phải truy nóng, nếu NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ và có khám, chữa bệnh thì NSDLĐ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho NLĐ; mức truy đóng tính theo MLTT tại thời điểm đóng;
1.8. NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH tại nơi đóng trụ sở chính; NLĐ tự đóng BHXH tại BHXH quận, huyện nơi cư trú.
2. BHXH tự nguyện
2.1. Trên cơ sở tự nguyện, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 6 tháng 1 lần;
2.2. Mức đóng hàng tháng (áp dụng từ 01/2008 đến tháng 12/2009) bằng 16% mức thu nhập NLĐ lựa chọn đóng BHXH, nhưng thấp nhất bằng MLTT chung và cao nhất bằng 20 lần tháng lương tối thiểu chung.

III. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI THAM GIA BHXH
1. Quyền của NLĐ
1.1. Được cấp sổ BHXH;
1.2. Nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;
1.3. Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH;
1.4. Hưởng BHYT trong các trường hợp sau đây:
a. Đang hưởng lương hưu;
b. Nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng;
c. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
1.5. Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH;
1.6. Yêu càu NSDLĐ cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ; yêu cầu ổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH;
1.7. Khiếu nại, tố cáo về BHXH.
2. Trách nhiệm của NLĐ
2.1. Đóng BHXH theo quy định;
2.2. Thực hiện việc lập hồ sơ BHXH;
2.3. Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
3. Quyền của NSDLĐ
3.1. Từ chối thực hiện những yêu cầu khong đúng quy định của pháp luật về BHXH;
3.2. Khiếu nại, tố cáo về BHXH;
4. Trách nhiệm của NSDLĐ
4.1. Đóng BHXH theo quy định;
4.2. Bảo quản sổ BHXH của NLĐ trong thời gian NLĐ làm việc;
4.3. Trả sổ BHXH cho NLĐ khi người đó không còn làm việc;
4.4. Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH;
4.5. Trả trợ cấp BHXH cho NLĐ;
4.6. Giới thiệu NLĐ đi giám định mức suy giảm khả năng LĐ tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định;
4.7. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4.8. Cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

IV. CÁC CHẾ ĐỘ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HƯỞNG KHI THAM GIA BHXH
A. BHXH bắt buộc
1. Chế độ ốm đau
1.1. Điều kiện hưởng:
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc (trừ trường hợp do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý) và có xác nhận của cơ sở y tế.
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
1.2. Thời gian hưởng: (Mức tối đa trong 1 năm, không tính ngày nghỉ)
- Trong điều kiện bình thuờng: 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đóng BHXH trên 30 năm.
- Trong điều kiện LĐ thuộc Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc thường xuyên ở nới có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên thì thời gian tương ứng là 40, 50 và 70.
- NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì không quá 180 ngày, nếu quá 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng với mức thấp hơn.
- Khi con ốm thì tính theo số ngày nghỉ chăm sóc con: 20 ngày nếu con dưới 3 tuổi, 15 ngày nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, nếu một người đã hết thời hạn hưởng mà con vẫn còn ốm đau thì người kia tiếp tục được hưởng.
1.3. Mức hưởng:
- Tối đa bằng 75% tiền công, tiền lương đóng BHXH tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Nếu thấp hơn MLTT chung thì được tính bằng MLTT chung.
2. Chế độ thai sản
NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- LĐ nữ mang thai;
- LĐ nữ sinh con, đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.
- NLĐ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2.1. Thời gian hưởng:
a. Khi khám thai: Trong thời gian mang thai, NLĐ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày (tính theo ngày làm việc); trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lầm khám thai.
b. Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu: LĐ nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày (tính cả ngày nghỉ nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đén dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên).
c. Khi sinh con: LĐ nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điề kiện LĐ bình thường; 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nặng nhọc, độc hại, nguy hỉem, làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có PCKV từ 0,7 trở lên; 6 tháng đối với LĐ nữ là người tàn tật; trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi cứ mỗi con được nghỉ them 30 ngày.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu có dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày tính từ ngày sin con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng không vượt quá thời gian quy định nêu trên;
- Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và me đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
d. Khi nhận nuôi con nuôi: NLĐ nhận nuôi con nuô dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con dủ tháng tuổi.
e. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
- Khi đặt vòng tránh thai, NLĐ được nghỉ việc 7 ngày ính cả ngày nghỉ.
- Khi thực hiện biện pháp triệt sản, NLĐ dược nghỉ việc 15 ngày tính cả ngày nghỉ.
f. Trợ cấp 1 lần: LĐ nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con dưói 4 tháng tuổi thì được trợ cấp mỗi lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Trường họp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
2.2. Mức lương: NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề truớc khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH
3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN)
3.1. Điều kiện hưởng:
a. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hơp sau và suy giảm khả năng LĐ từ 5% trở lên:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng LĐ;
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
b. Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp và suy giảm khả năng LĐ từ 5% trở lên.
3.2. Thời điểm hưởng:
- Tính từ tháng NLĐ điều trị xong, ra viện.
- Trường hợp bị tái phát, NLĐ được đi giám định lại thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của HĐGĐ y khoa.
3.3. Mức hưởng trợ cấp một lần:
a. Bị suy giảm khả năng từ 5% đến 30%.
b. Mức trợ cấp:
- Suy giảm 5% thì hưởng tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
- Ngoài mức trợ cấp trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
3.4. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng:
- Suy iảm 31% thì hưởng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tói thiểu chung;
- Ngoài trợ cấp trên, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề tước khi nghỉ việc để điều trị.
3.5. Trợ cấp phục vụ: Bị suy giảm LĐ ừ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
3.6. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
- Bị TNLĐ-BNN mà bị tổn thương các chức năng sinh hoạt của cơ thể;
- Cấp theo niên hạn và căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
* Trường hợp sau thời gian hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN mà sức khoẻ còn yếu không đi làm được ngày thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 đến 1 ngày trong một năm. Mức hưởng một ngày bằng 25% MLTT chung nếu nghỉ tại gia đình, bằng 40% MLTT chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
4. Chế độ hưu trí
4.1. Điều kiện hưởng:
a. NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có PCKV từ 0,7 trở lên;
b. NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, suy giảm khả năng LĐ từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với tỉ lệ thấp hơn.
4.2. Mức hưởng:
a. Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đói với nam, 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
b. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 1%.
c. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
4.3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
a. NLĐ đã đóng BHXH trên 3 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài hưởng lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
b. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đngs BHXH, kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ trở đi 26 đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
4.4. BHXH một lần: NLĐ được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
b. Suy giảm khả năng LĐ từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
c. Sau 1 năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
d. Ra nước ngoài để định cư.
Mức hưởng BHXH một lần được tính theo sô năm đã dóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiên công tháng đóng BHXH. NLĐ khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH một lần thì đuợc bảo lưu thời gian đóng BXHH.
4.5. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH: NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp BXHH hàng tháng tạm dừng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Chấp hành hình phạt tù không được hưởng án treo;
b. Xuất cảnh trái phép;
c. Bị Toà án tuyên bố mất tích.
5. Chế độ tử tuất:
5.1. Mai táng phí:
a. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
- NLĐ đang đóng BHXH theo quy định;
- NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc.
b. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
c. Trường hợp đối tượng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.
5.2. Trợ cấp tuất hàng tháng:
a. Các đối tượng nói trên thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Đã đóng BHXH đủ 15 trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do TNLĐ-BNN;
- Đang hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng với mức suy giảm khả năng LĐ từ 61% trở lên.
b. Thân nhân của các đối tượng trên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
- Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng LĐ từ 81% trở lên;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng LĐ từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng LĐ từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm thứ 2, 3 và 4 khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn MLTT chung.
5.3. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
a. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% MLTT chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% MLTT chung.
b. Trường hợp có một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp theo quy định.
c. Thời điểm hưởng trợ cấp kể từ tháng liền kề sau tháng mà NLĐ, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN chết.
5.4. Trợ cấp tuất một lần:
Các đối tượng theo quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
a. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại tiết a điểm 5.1.;
b. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại tiết a điểm 5.1. nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng.
5.5. Mức trợ cấp tuất một lần:
a. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của NLĐ đang làm việc hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
b. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.

B. BHXH tự nguyện:
1. Chế độ h­ưu trí:
1.1. Điều kiện hưởng:
a. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b. Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm so với thời gian quy định tại điểm b nói trên thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm.
1.2. Mức hưởng:
Lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
1.3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
a. NLĐ đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
b. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
1.4. BHXH một lần:
NLĐ được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, trừ trường hợp đóng tiếp cho đủ 20 năm nói trên;
b. Không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
c. Ra nước ngoài để định cư.
1.5. Mức hưởng BHXH một lần: Được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
1.6. Bảo lưu thời gian đóng BHXH: NLĐ dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa nhận BHXH một lần thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
2. Chế độ tử tuất:
2.1. Trợ cấp mai táng:
a. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
- NLĐ đã có ít nhất 5 năm đóng BHXH;
- Người đang hưởng lương hưu.
b. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
c. Trường hợp đối tượng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp theo quy định.
2.2. Trợ cấp tuất:
a. NLĐ đang đóng BHXH, NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
b. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của NLĐ đang đóng hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
c. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
3. Tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người có thời gian đóng BHXH bắt buộc sau đó đóng BHXH tự nguyện:
NLĐ đóng BHXH bắt buộc sau đó đóng BHXH tự nguyện thì thời gian đóng BHXH bắt buộc được cộng với thời gian đóng BHXH tự nguyện để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

V. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM:
1. Không đóng BHXH theo quy định;
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH;
3. Sử dụng quỹ BHXH sai mục đích;
4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ;
5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về BHXH.