BHXH Việt Nam ban hành mã số ghi trên thẻ BHYT

04/12/2014 08:30 AM


Thực hiện quy định mới tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, ngày 02/12/2014, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ký quyết định số 1314/QĐ-BHXH về việc ban hành mã số ghi trên thẻ BHYT.

Bộ mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám, chữa bệnh BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.

Cấu trúc mã thẻ BHYT bao gồm 15 ký tự, được ghi trong 06 ô.

Hai ký tự đầu tiên nằm trong ô thứ nhất, được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh) là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung Luật BHYT. Nhóm đối tượng tham gia BHYT bao gồm: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, nhóm do tổ chức BHXH đóng; nhóm do Ngân sách Nhà nước đóng, nhóm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng; nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Ký tự ghi trong ô thứ hai được ký hiệu bằng số (theo thứ tự từ 1 đến 5) quy định mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng mà của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Ký tự ghi trong ô thứ 3 được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ của Tổng Cục thống kê). Riêng mã của BHXH Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của BHXH Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

Hai ký tự tiếp theo ghi trong ô thứ 4 được ký hiệu bằng số (từ 00 đến 99) hoặc bằng chữ (theo bảng chữ cái la tinh từ AA đến ZZ) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nơi quản lý và phát hành thẻ BHYT.

Ba ký tự tiếp theo ghi trong ô thứ 5 được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) là mã đơn vị quản lý, theo địa giời hành chính và theo loại đối tượng. Trong đố đối tượng do xã quản lý lấy ký tự đầu ký hiệu bằng số (901,999).

Năm ký tự cuối ghi trong ô thứ 6, được ký hiệu bằng số (theo số tự nhiên từ 0001 đến 99999) là số thứ tự của người tham gia BHYT trong 01 đơn vị.

Về mã cơ sở khám, chữa bệnh BHYT do người tham gia BHYT đăng ký, gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu. Bao gồm: hai ký tự đầu là được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh; ba ký tự cuối được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là số thứ tự cơ sở khám, chữa bệnh.

Về mã đối tượng nơi sinh sống: Gồm 02 ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số. Cụ thể: K1 – là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật; K2 là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định; K3 là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật. Những thẻ BHYT có mã nơi đối tượng sinh sống (K1, K2, K3) khi tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến được Quỹ BHYT thành toán chi phí với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương (không cần giấy chuyển tuyến khám, chữa bệnh).

Các mã số ghi trên thẻ BHYT cấp trước thời điểm quyết định này có hiệu lực mà thẻ BHYT còn thời hạn sẻ dụng sau ngày 31/12/2014 thì tiếp tục được sử dụng. BHXH Việt Nam sẽ có hướng dẫn cụ thể.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2015; bãi bỏ Quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 01/9/2009 và Quyết định số 132/QĐ-BHXH ngày 07/02/2013 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

Nguồn TC BHXH