Thêm nhiều quyền lợi cho người lao động từ ngày 1/7/2020
09/04/2020 03:49 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Theo Luật sư Phạm Thanh Hữu, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh, việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2020 không chỉ có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước được lợi mà người lao động làm việc cho cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước cũng tăng thêm nhiều quyền lợi. Cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2020 = 1.600.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.
Mức phụ cấp tính theo lương cơ sở từ ngày 01/7/2020 = 1.600.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng.
Các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) từ ngày 01/7/2020 = [Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2020 Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2020 (nếu có) Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2020 (nếu có)] x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01/7/2020 = 1.600.000 đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
Từ ngày 01/7/2020, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP được tính theo mức lương cơ sở 1.600.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
4. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính nêu trên.
Dự thảo Thông tư này dự kiến bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020 và thay thế cho Thông tư số 04/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
1. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).
2. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng). Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng) cho mỗi con.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng).
4. Mức trợ cấp một lần với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% được thực hiện như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 8.000.000 đồng (hiện hành là 7.450.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 800.000 đồng (hiện hành là 745.000 đồng);
- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
5. Mức trợ cấp hằng tháng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên được thực hiện như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 32.000 đồng (hiện hành là 29.800 đồng);
- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
6. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng 1.600.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng).
7. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 57.600.000 đồng (hiện hành là 53.640.000 đồng).
8. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật: Một ngày bằng 400.000 đồng (hiện hành là 372.500 đồng) nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 640.000 đồng (hiện hành là 596.000 đồng) nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
9. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 bằng 1.600.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
10. Mức trợ cấp mai táng bằng 16.000.000 đồng (hiện hành là 14.900.000 đồng).
11. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 800.000 đồng (hiện hành là 745.000 đồng); trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 1.120.000 đồng (hiện hành là 1.043.000 đồng).
12. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng 1.600.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
13. Người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám, chữa bệnh đúng quy định, có tổng chi phí một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 240.000 đồng (hiện hành là thấp hơn 223.500 đồng) không phải thực hiện cùng chi trả
http://ttvn.toquoc.vn/
Tham gia BHXH - Trọn vòng an sinh
Tham Gia BHXH tự nguyện ngay hôm nay - An tâm cho ...
Quyền lợi của người dân khi tham gia BHXH tự ...
Tăng cường công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã ...
BHXH tỉnh Lâm Đồng: Tích cực đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng ...
Thông báo Thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng ...
Lạc Dương: Mở rộng hệ thống đại lý thu cơ sở
Đam Rông tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện, BHYT xã ...