Quy định mới về trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

30/10/2013 03:57 AM


Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.


Nghị định số 136/2013/NĐ-CP gồm 09 chương, 41 điều, quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.

Trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng

06 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (270.000 đồng) nhân với hệ số tương ứng từ 1,0 - 3,0 tùy theo đối tượng, bao gồm 06 đối tượng:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

+ Người từ 16 - 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất;

+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo và người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác;

+ Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi học phổ thông, học nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học văn bằng thứ nhất (người đơn thân nghèo đang nuôi con);

+ Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng;

+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

07 đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT

+ Đối tượng 1, 2, 3 và 5 nêu trên;

+ Con của người đơn thân nghèo;

+ Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Trợ giúp xã hội đột xuất

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chế độ trợ giúp xã hội đột xuất với đối tượng bảo trợ xã hội, bao gồm hỗ trợ lương thực; khi bị thương nặng; chi phí mai táng; làm-sửa chữa nhà ở; trẻ em khi cha mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác; hỗ trợ việc làm, phát triển sản xuất. Cụ thể:

+ Hỗ trợ lương thực 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch, 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 3 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác;

+ Hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội cho người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú;

+  Hỗ trợ với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội cho hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú;

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ; phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do các lý do trên, hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ; phải sửa chữa nhà ở,  hỗ trợ chi phí mức tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ.

Ngoài ra, Nghị định còn quy định chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.

Nguồn TC BHXH